Điều hòa di động, “bình mới, rượu cũ” hay công nghệ mới. Phần II: Phân tích ưu nhược điểm của điều hòa di động
Phần II: Phân tích ưu nhược điểm của điều hòa di động
1 Ưu điểm của điều hòa di động
- Nhanh gọn và dễ dàng khi sử dụng: Như chúng ta đã biết, đối với việc lắp đặt điều hòa “1 cục” hay “2 cục”, kể cả với những người thợ lành nghề, công việc lắp đặt thường cũng mất 2 đến 3 tiếng. Ví dụ như đối với máy lạnh 2 cục, công việc cần làm cho việc lắp 1 chiếc điều hòa mới bao gồm các công đoạn sau:
+ Khoan bắt vít giá treo dàn lạnh; khoan bắt vít giá treo dàn nóng; khoan lỗ kết nối dàn nóng và dàn lạnh
+ Đi dây ống đồng, bọc ống cách nhiệt, đi dây điện, ống thoát nước ngưng, bọc bảo ôn, cấp nguồn cho hệ thống
+ Treo dàn lạnh, dàn nóng, kết nối giữa các dàn.
+ Kiểm tra và chạy thử
Những công việc trên thường cần đến 2 người thợ, đôi khi cần cả đến sự giúp đỡ của chủ nhà trong những công việc nặng nhọc. Nhưng đối với điều hòa di động, công việc lắp đặt thực sự đơn giản, Bạn chỉ việc mang/xách đến, lắp ống dẫn gió (có sẵn ngàm) vào máy, đầu kia kết nối vào cửa sổ hoặc ô trống, cắm điện và bấm điều khiển sử dụng. Ống dẫn gió thường được nhà cung cấp cấp chừng 2 mét, giúp điều hòa có thể di chuyển chừng 3m theo chiều ngang, dưới đáy có các bánh xe để đẩy qua lại, rất tiện dụng cho việc bố trí vào những vị trí mong muốn trong phòng.
- Được trang bị những công nghệ mới:
Những chiếc điều hòa 1 cục cũ thường dùng những môi chất bị đã cũ, do gây hại đến môi trường như R12, R22… và hiện đã và sẽ bị cấm sử dụng theo nghị định thư Montreal. Trong khi đó, những chiếc điều hòa di động thường được sử dụng những môi chất mới như R32, R410a… ít ảnh hưởng đến môi trường, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, những chiếc điều hòa di động cũng được trang bị công nghệ Inverter mới nhất, giúp tiết kiệm điện năng so với những điều hòa không được trang bị công nghệ này. Không như sự “yếu đuối” về mặt công nghệ của điều hòa 1 cục trước đây, những cập nhật nói trên giúp điều hòa di động đứng ở thế cân bằng khi “so găng” với điều hòa 2 cục.
- Có những cải tiến về mặt công nghệ mà hiện nay điều hòa 2 cục không khắc phục được:
Theo [1] công suất của máy lạnh phụ thuộc điều kiện làm việc, trong đó có điều kiện nhiệt độ của không khí đi qua dàn ngưng tụ. Theo [1] con số kinh nghiệm đưa ra là hiệu suất tăng 1% khi nhiệt độ dàn ngưng giảm 1%
Đối với điều hòa “2 cục”, không khí đối lưu qua dàn ngưng có nhiệt độ môi trường. Vào mùa hè ở Việt Nam, nhiệt độ không khí vào và ra khỏi dàn ngưng có nhiệt độ rất cao, khoảng 45-50oC. Đôi khi do điều kiện thời tiết bất thường, hoặc việc dàn ngưng có sự đối lưu không khí không tốt, với một số môi chất cũ máy lạnh có thể không hoạt động được do nhiệt độ đầu vào của không khí cao dẫn đến việc không ngưng tụ được môi chất. Theo hình dáng bên ngoài như hình 1 và cấu tạo bên trong hình 3, ta có thể thấy, không khí vào dàn lạnh chính là không khí ở phía trong nhà, dù thường đặt ở những vị trí khuất gió, nhưng chắc chắn luôn có nhiệt đô thấp hơn nhiều so với nhiệt độ môi trường. Điều này khiến điều hòa không bị ảnh hưởng quá nhiều của nhiệt độ ngoài trời tới hiệu suất máy
Với điều hòa “2 cục”, lượng nước ngưng tại dàn bay hơi (thường có nhiệt độ thấp, chừng 14-16oC) được đưa vào đường ống nước ngưng thải ra môi trường. Xét về yếu tố kỹ thuật, đó là 1 sự thất thoát về mặt nhiệt năng. Trong khi đó, với điều hòa di động, sự thất thoát nhiệt này được loại bỏ. Điều hòa di động được thiết kế 1 hộp nước, trong đó được thiết kế 1 bơm mini có công suất nhỏ - tương tự bơm nước ở bể cá, giúp gom nước ngưng từ dàn lạnh và dùng lượng nước lạnh này giải nhiệt cho dàn nóng. Chúng ta đã biết, nước có hệ số trao đổi nhiệt đối lưu cao hơn không khí, do vậy sẽ giải nhiệt dàn ngưng tốt hơn không khí, thậm chí nước ở đây còn là nước ngưng có nhiệt độ thấp. (Ở đây có 1 lưu ý nhỏ với người sử dụng, nếu lượng nước trong hộp nước không đủ, bơm sẽ không hoạt động dẫn đến máy lạnh không hoạt động được)
Từ 3 điều kiện trên, ta có thể tạm thời nhận định rằng hiệu suất của điều hòa di động sẽ cao hơn so với điều hòa 2 cục
2 Nhược điểm của điều hòa di động
- Vẫn tồn tại một số nhược điểm trong cấu tạo:
+ Vẫn ồn hơn điều hòa “2 cục”: Do tất cả hệ thống nằm cùng trong 1 vỏ máy, do vậy giống như điều hòa “1 cục” trước kia, điểm trừ cố hữu của điều hòa di động là vẫn ồn hơn so với điều hòa 2 cục. Tiếng ồn này chủ yếu là do máy nén, và quạt gió dàn ngưng. Dù là vỏ máy có chống ồn, nhưng vẫn không loại bỏ được do quạt dàn ngưng thường có công suất cao và là loại hướng trục. Với công nghệ hiện tại, những điểm trừ về mặt công nghệ này là chưa thể khắc phục được.
+ Ống dẫn gió từ dàn ngưng/dàn bay hơi nhanh hỏng: Những loại ống này là loại ống nhựa, có thể co dãn kéo dài hay co ngắn như mong muốn, nhưng cấu tạo như vậy ống sẽ không trơn, gây nên va đập giữa không khí và bề mặt gây ra tiếng động, hơn nữa lại tạo nên ma sát cục bộ không mong muốn. Thêm vào đó loại này lại không có cách nhiệt, sẽ gây nên tổn thất về nhiệt năng, và do là nhựa nên khi sử dụng cũng nhanh hỏng. Nếu dùng trong thời gian dài, khuyến nghị người sử dụng nên sử dụng loại ống mềm có sức cản nhỏ hơn, cách nhiệt tốt hơn do có bông thủy tinh ở giữa và tuổi thọ cao hơn loại ống do nhà sản xuất cung cấp
+ Vẫn phải tạo lỗ thoát khí: Theo hình 1 ta có thể thấy khi lắp đặt người dùng đã gắn cửa ra của điều hòa vào một mặt bích để hạn chế tổn thất nhiệt. Các cánh cửa hiện tại thường bằng gỗ hoặc bằng kính, nếu khoét 1 lỗ tròn thì rất bất tiện. Nói chung, ở khía cạnh này, ống thoát khí chỉ phù hợp với những ô cửa nhỏ, dễ thay thế hoặc chế những cửa thoát khí phù hợp.
- Giá thành không “thân thiện”:
Theo tham khảo riêng của người viết với một số loại điều hòa, giá thành của điều hòa di dộng inverter cùng công suất thường đắt gấp 1,3-1,5 lần so với các thương hiệu mạnh nổi tiếng như Daikin, Panasonic…, và đắt gấp 1,7-1,8 lần so với các thương hiệu bình dân như Asanzo, Ree, Casper….. Do vậy, giá thành cũng là thứ cản trở người tiêu dùng tiếp cận được với loại điều hòa này.
III Kết luận
Những ưu nhược điểm của 3 loại điều hòa được tổng hợp ở bảng dưới
Tiêu chí |
Điều hòa 1 cục |
Điều hòa 2 cục |
Điều hòa di động |
Môi chất |
Có gây hại môi trường, gây hiệu ứng nhà kính |
Ít gây hại môi trường, ít gây hiệu ứng nhà kính |
Ít gây hại môi trường, ít gây hiệu ứng nhà kính |
Khối lượng/ năng suất lạnh |
Nhẹ |
Nặng |
Nặng |
Tiện lợi khi vận chuyển |
Dễ |
Khó hơn |
Dễ |
Thay thế sửa chữa |
Khó hơn |
Bình thường |
Dễ |
Tiện dụng trong bố trí |
Khó hơn |
Bình thường |
Dễ |
Lắp đặt |
Dễ |
Bình thường |
Dễ |
Độ phức tạp |
Đơn giản |
Bình thường |
Bình thường |
Công nghệ |
Không Invector |
Có invector |
Có invector |
Giá cả |
Rẻ |
Bình thường |
Đắt |
Thông qua những phân tích về ưu nhược điểm ở trên, ta có thể thấy với sự “tiến hóa” của mình, điều hòa di động đã gạt bỏ được gần hết những nhược điểm cố hữu, khoác lên mình tấm áo mới, với những công năng đặc biệt hơn, và có những ưu thế nhất định khi so sánh với điều hòa 2 cục. Tuy nhiên, ta cũng thấy có những rào cản nhất định khiến người tiêu dùng đắn đo khi mua loại điều hòa này như tiếng ồn, ô thoát gió, và nhất là giá cả. Mong rằng trong tương lai, điều hòa di động sẽ tiếp tục có những cải tiến về mặt kỹ thuật và giá cả để đem lại cho người tiêu dùng những trải nghiệm tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
[1] Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí. Nguyễn Đức Lợi